Bệnh quáng gà hay còn gọi là quáng gà, là tên gọi chung của bệnh thoái hóa võng mạc. Bệnh quáng gà có đặc điểm là giảm thị lực, thu hẹp tầm nhìn vào ban đêm hoặc trong bóng tối và không đủ ánh sáng. Kiểm tra nền tảng có thể phát hiện ra các đám sắc tố giống tế bào hủy xương trong võng mạc. Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và công việc hàng ngày của người bệnh. Ngoài ra còn vô số biến chứng khác sẽ gặp phải khi mắc bệnh mà chúng tôi sẽ cập nhật và chia sẻ cho quý vị bạn đọc trong bài viết được chia sẻ dưới đây.
Mục Lục
Nguyên nhân gây nên bệnh
Bệnh quáng gà không phải là 1 bệnh mà là 1 nhóm các bệnh có liên quan đến gen di truyền; như bệnh lý võng mạc nhiễm độc thuốc hoặc tình trạng thiếu vitamin A. Trong đó nguyên nhân do thiếu vitamin A là phổ biến nhất.
Nguyên nhân bệnh quáng gà là do:
– Do cung cấp giảm:
Thiếu vitamin A kéo dài trong chế độ ăn thường gặp ở trẻ kiêng khem quá mức: ăn ít rau và hoa quả không ăn dầu, mỡ. Hoặc trẻ được nuôi nhân tạo bằng nước cháo sữa bột tách bơ; sữa sấy khô ở 115°C; thường ở những trẻ có bà mẹ kém kiến thức về dinh dưỡng
– Do rối loạn quá trình hấp thu:
+ Do rối loạn quá trình hấp thu vitamin A ở ruột: ỉa chảy kéo dài, tắc mật.
+ Do suy gan: gan có vai trò quan trọng trong chuyển hóa vitamin A. Vitamin A tan trong mỡ, gan tiết ra mật điều hòa chuyển hóa mỡ giúp chuyển hóa vitamin A. Hơn nữa gan có vai trò tổng hợp vitamin A.
– Do tăng nhu cầu vitamin A: trẻ càng nhỏ càng dễ bị thiếu vitamin A vì nhu cầu cao gấp 5 – 6 lần người lớn. Trẻ bị sởi thủy đậu viêm phế quản lao nhiễm trùng tiết niệu… thì nhu cầu vitamin A tăng trong thời gian bị bệnh; mà thức ăn không đủ cung cấp.
Triệu chứng thường gặp của bệnh
Thường thì rất khó phát hiện ra người bị bệnh quáng gà; đặc biệt là trẻ nhỏ, vì người bị bệnh quáng gà vẫn sinh hoạt bình thường vào ban ngày hay trong môi trường đủ ánh sáng.
Chỉ khi khi chiều xuống hay về đêm thiếu ánh sáng; thì họ mới trở nên chậm chạp, vụng về, hay ngã, hay gây ra đổ vỡ; khiến mọi người chỉ nghĩ là họ hậu đậu, không cẩn thận.
Vài người bệnh cũng không hiểu vì sao mình như thế; nên dần họ mặc cảm buồn rầu, xa cách mọi người khi chiều về, nhất là trẻ em thường trở nên chậm chạp ngồi 1 chỗ; không chơi đùa vì sợ vui chơi gây đổ vỡ đồ đạc, bố mẹ sẽ la mắng.
Chính vì vậy việc chúng ta quan tâm tới người thân bằng cách hỏi và quan sát; khi thấy có dấu hiệu của bệnh là những biện pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để phát hiện sớm quáng gà.
Tuy nhiên chúng ta cũng cần phải phân biệt với hiện tượng thích nghi bóng tối kém; đó là biểu hiện khi thay đổi đột ngột từ vùng sáng sang vùng tối bệnh nhân cảm thấy mờ Mắt; say sẩm mặt mày và phải nghỉ ngơi một lúc mới nhìn rõ trở lại, đây là tình trạng sinh lý bình thường; chứ không phải mắc bệnh quáng gà.
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh quáng gà
- Quáng gà thường gặp ở những người lớn tuổi; vì họ có nguy cơ cao bị đục thủy tinh thể.
- Sự thiếu hụt Vitamin A cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh. Trẻ nhỏ dưới 3 tuổi hoặc trẻ suy dinh dưỡng, nếu không cung cấp đủ Vitamin A trong khẩu phần ăn có thể dẫn đến tình trạng quáng gà. Hay ở bệnh nhân suy tuyến tụy cũng có nguy cơ bị thiếu Vitamin A; do sự rối loạn hấp thu chất béo kéo theo việc Vitamin A cũng không được hấp thu.
- Sự tăng đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường có thể gây ra biến chứng trên mắt; nên đó cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh quáng gà.
Cách chữa bệnh quáng gà hiệu quả
Người bệnh mới được chẩn đoán xác định mắc bệnh thoái hóa sắc tố võng mạc; cần được giải thích để giúp họ hiểu về bệnh quáng gà, tính chất di truyền; cách ứng xử trước tình trạng sinh hoạt bị ảnh hưởng khi chức năng thị giác giảm sút bao gồm hiện tượng giảm thị lực; thị trường thu hẹp, khả năng nhìn trong môi trường tối kém.
Người bệnh có thể được dùng vitamin A palmitat với liều 15.000 đơn vị/ngày theo đường uống. Tuy nhiên, uống vitamin A kéo dài cũng có khả năng tích lũy trong cơ thể; gây độc cho gan Việc sử dụng vitamin A liều cao ở người có thai là chống chỉ định do có khả năng gây đột biến gen.