Hạt tiêu từ lâu đã trở thành một loại gia vị rất phổ biến trong căn bếp của mọi gia đình và được sử dụng ở nhiều quốc gia. Ngoài ra, hạt tiêu đen còn có tác dụng hỗ trợ cải thiện các vấn đề về sức khỏe. Khi sử dụng với liều lượng nhỏ và đúng cách, hạt tiêu có thể làm món ăn ngon hơn và chữa được nhiều bệnh. Tuy nhiên, không nên sử dụng hạt tiêu quá nhiều, vì nó sẽ gây ra nhiều tác dụng không mong muốn.
Vì vậy, để đạt hiệu quả tốt nhất cần lưu ý khi sử dụng tiêu để tránh tác dụng phụ, đặc biệt phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú nên tránh sử dụng lượng đặc biệt lớn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về công dụng của hạt tiêu đen trong bài viết sau đây.
Mục Lục
Giới thiệu về cây hồ tiêu trong y học
Tiêu hay còn gọi là hồ tiêu, cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt. Tên khoa học Piper nigri L. Thuộc họ Hồ tiêu – Piperaceae.
Theo bác sĩ Lê Thân, Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Nam; tác giả sách “Thuốc ở quanh ta”, trong món ăn tiêu được ví như “người quân tử”, không lấn át hương vị của các nguyên liệu khác; mà còn tạo môi trường cho các nguyên liệu khác nổi bật.
Tiêu chứa chất piperine, chất này giúp cơ thể người dễ hấp thu các chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ thực phẩm. Tiêu không cay ứa lệ như ớt nhưng cũng đủ làm thông mũi; kèm mùi hương dễ chịu lan tỏa trong vòm họng.
Đặc điểm của hạt tiêu đen
Tiêu là loại cây thân leo, sống lâu năm. Người ta biết đến cây tiêu với nhiều tên gọi khác nhau; như: cây hồ tiêu, cây cổ nguyệt, cây hắc xuyên,… Có rất nhiều loại hạt tiêu, trong đó hạt tiêu đen là loại hạt vẫn còn nguyên vỏ; sau khi khô vỏ sẽ nhăn nheo và chuyển sang màu đen. Người ta thường xay hạt tiêu thành dạng bột nhỏ; bột tiêu thơm và có vị cay nồng.
Hạt tiêu đen tuy không cay bằng hạt tiêu trắng nhưng nó lại thơm hơn rất nhiều và có nhiều công dụng. Ngoài vài trò là một loại gia vị trong chế biến món ăn; hạt tiêu đen còn là một vị thuốc chữa bệnh trong Đông y, mang đến nhiều tác dụng bất ngờ mà có lẽ nhiều người chưa biết.
Công dụng của tiêu mang lại
Hạt tiêu được sử dụng làm thuốc ở nhiều nước trên thế giới. Ở Trung Quốc, hạt tiêu được chế thành cao dán để chữa hen. Người Ấn Độ, dùng hạt tiêu để chữa dịch tả; tăng cường sức khỏe cho cơ thể yếu mệt sau khi sốt và phòng tái phát bệnh sốt rét.
Ở Indonesia dùng tiêu làm thành phần của một số loại thuốc bổ; thuốc giảm đau cho phụ nữ sau đẻ. Còn người Nepan, tiêu được phối hợp với nhiều vị thuốc khác; để làm thuốc chữa cảm lạnh, cảm cúm, khó tiêu, viêm khớp.
Các chuyên gia vật lý trị liệu ở Nga, qua 1 thời gian nghiên cứu, đã rút ra kết luận: tinh dầu chiếc xuất từ hạt tiêu khi đem nhỏ vài giọt vào bồn tắm sẽ mang lại cảm giác minh mẫn, tỉnh táo hơn, và điều quan trọng nhất là làm tăng ham muốn tình dục.
Hạt tiêu có tác dụng làm ấm bụng, giảm đau, chống nôn, kích thích tiêu hóa, kích thích vị giác giúp ta có cảm giác ngon miệng, kích thích bộ máy tiêu hóa làm việc, tăng cường chức năng hoạt động của tuyến tụy. Liều thường dùng mỗi ngày: cho vào thuốc thang 2 – 3g, thuốc tán 1 – 2g, dùng ngoài lượng vừa đủ.
Ứng dụng của tiêu trong việc chữa bệnh
– Tê thấp: ngâm hạt tiêu, đại hồi, phèn chua với rượu; dùng xoa bóp ngoài.
– Đau răng, sâu răng: xát bột tiêu vào chân răng có thể giúp làm giảm cơn đau và diệt khuẩn.
– Trẻ con bị tiêu chảy: lấy 1 – 2 hạt tiêu sọ tán bột bỏ vào rốn của trẻ, dùng băng dính dán lại 24 giờ thay 1 lần, có thể dùng 2 – 3 lần.
– Sa dạ dày: tiêu sọ 15g mỗi ngày, nấu canh dạ dày heo hay dê hay cừu trộn vào ăn.
– Đau bụng, dạ dày do lạnh: bột tiêu 5g, gạo tẻ 50 – 60g; nấu cháo ăn. Phụ nữ đau bụng kinh: bột tiêu sọ 1g, nuốt với khoảng 1 ly rượu trắng hâm nóng.
– Trẻ con thiếu canxi: tiêu sọ 20 hạt, vỏ trứng gà 2 cái; sao vàng lên, nghiền thành bột, chia 4 phần, mỗi lần uống 1 phần.
Lưu ý khi sử dụng tiêu hạt
– Hạt tiêu chỉ ăn vừa phải vì dùng nhiều sẽ phát mụn nhọt, gây trĩ, độc cho ngũ tạng và mờ mắt.
– Phụ nữ có thai, những người âm suy có hỏa nhiệt không dùng.
– Nếu có phản ứng không tốt do ăn nhiều, thì nấu đậu xanh ăn để giải.